Chăm sóc và bảo dưỡng thường xuyên điện cực pH sẽ kéo dài được tuổi thọ và hiệu xuất sử dụng của thiết bị
Dung dịch tẩy rửa 220 chứa 10% thiourea (CH4N2S) và 1% axit hydrochloric (HCl) để loại bỏ dư lượng vô cơ trên màng kính và mối nối thủy tinh |
Dung dịch đệm pH7 |
Dung dịch tẩy rửa nhẹ |
Dung dịch tẩy rửa 250 chứa ít hơn 0,5% enzyme protease, ít hơn 0,1% natri azit, và các thành phần khác (Xem SDS) để loại bỏ dư lượng protein trên màng kính và mối nối thủy tinh |
Dung dịch đệm pH4 |
Khăn giấy mềm |
Tham khảo các bảng dữ liệu an toàn (SDS) của dung dịch hóa chất được sử dụng trong việc làm sạch và trang bị thiết bị bảo vệ cá nhân thích hợp để sử dụng an toàn. |
||
Dung dịch nội KCL (Dung dịch bảo quản điện cực) |
Nước sạch (nước cất, nước khử ion được đựng trong bình tia) |
Các điện cực pH có thể được đổ đầy dung dịch chất lỏng ion (có thể làm đầy hoặc điện cực pH được đổ đầy chất lỏng) hoặc gel ion (được gắn chặt hoặc điện cực pH đã được đổ gel sẵn). Điện cực đã được đổ gel sẵn không yêu cầu đổ lại thường xuyên và thường đòi hỏi ít bảo trì hơn điện cực đã được đổ đầy chất lỏng. Những điện cực pH đã được đổ đầy chất lỏng được thiết kế lỗ đổ chất lỏng, mà nó được đậy một cách an toàn bởi thanh trượt. Lỗ đổ chất lỏng cho phép bạn đổ đầy hoặc tháo cạn dung dịch của buồng điện cực.
|
|
|
|
Ngày nay, điện cực tổ hợp 3 trong 1 thông thường có sẵn. Cả điện cực pH bao gồm điện cực thủy tinh và điện cực tham chiếu được thiết kế lắp trong cùng một vỏ bảo vệ. Nhưng sau này được tích hợp với bộ cảm biến nhiệt độ để phát hiện nhiệt độ của dung dịch được đo.
Điện cực thủy tinh có một dây bạc nhúng vàodung dịch trung tính có chứa KCL chứa bên trong của loại thủy tinh đặc biệt. Bề mặt của ống thủy tinh hoặc màng của đầu cảm biến điện cực phải được ngậm nước để hoạt động đúng. Điều này có thể được thực hiện bằng cách ngâm màng kính trong dung dịch nước, nơi mà lớp được ngậm nước có liên quan đến sự phản ứng của pH được hình thành.
Một linh kiện khác của điện cực pH phải luôn ngậm nước là mối nối của điện cực tham chiếu. Mối nối này được làm từ vật liệu xốp như gốm hoặc polyethylene, Nó cho phép dung dịch nội của điện cực rò rỉ vào dung dịch được đo. Giữ mối nối ngậm nước sẽ ngăn ngừa sự kết tủa của KCl từ dung dịch nội điều này có thể làm tắc nghẽn gây gián đoạn hoặc làm chậm phản ứng điện cực.
|
|
|
|
|
|
|
Bộ phận màng thủy tinh hydrated phải sạch và cho phép chất lỏng chảy qua dễ dàng thì phép đo pH mới thu được kết quả chính xác . Việc lựa chọn dung dịch làm sạch sẽ giúp loại bỏ một cách hiệu quả toàn bộ các vết bẩn do mẫu thử mà không làm hỏng đến điện cực.
1. Nếu điện cực đã được đổ đầy dung dịch, mở lỗ |
2. Rửa đầu điện cực, sử dụng loại dung dịch làm sạch thích hợp. Đảm bảo cả màng thủy tinh và mối nối đều được ngâm chìm trong dung dịch làm sạch
|
3. Rửa sạch điện cực pH bằng nước sạch |
4. Nếu điện cực được đổ đầy dung dịch, đổ hết dung dịch điện cực cũ ra khỏi ngăn chứa dung dịch tham chiếu và đổ dung dịch KCL mới |
5. Làm ẩm điện cực |
Nếu quá trình hiệu chuẩn bằng dung dịch đệm pH thất bại liên tiếp, công việc làm sạch không thể khôi phục lại điện cực, khi đó điện cực cần được thay thế bằng cái mới.
Điện cực pH phải được vệ sinh sạch sẽ trước khi chúng được lưu trữ trong bất kỳ khoảng thời gian nào.
1. Nếu điện cực pH chứa đầy dung dịch nội, đậy nắp lỗ bằng thanh trượt để ngăn ngừa sự bay hơi của dung dịch nội. |
2. Rửa nắp bảo vệ bằng nước sạch để làm ướt miếng bọt biển và loại bỏ muối KCl |
3. Chèn các điện cực pH vào nắp bảo vệ bằng miếng bọt biển ẩm ướt. Nước sẽ không bay hơi một cách dễ dàng khi nắp vừa khít trên thân điện cực. Môi trường này là đủ để giữ cho màng thủy tinh và mối nối ẩm. Không cần thiết đổ đầy nước sạch lên nắp và ngâm đầu điện cực pH. |
Bảo quản ngắn hạn:
Giữa các phép đo, điện cực pH có thể được ngâm trong dung dịch đệm pH7.00 hoặc nước sạch (ví dụ như: nước sạch, nước cất, nước khử ion)