Nước được sử dụng trong phương pháp trị liệu phải được đảm bảo an toàn và sạch để bảo vệ bệnh nhân do đã bị tổn thương hệ miễn dịch. Quy trình 7 bước nhằm đảm bảo giảm thiểu nguy cơ nhiễm độc từ môi trường trị liệu.
Giới thiệu
Ngày nay giải pháp trị liệu bằng nước vô cùng phổ biến được sử dụng thay thế cho thuốc và cũng là một phần của vật lý trị liệu. Nhờ sự nghiên cứu rộng rãi trên toàn cầu để tìm ra lợi ích của nước đối với cơ thể, kỹ thuật này liên tục được phát triển.
Kết quả có thể được thấy trên các tờ báo nổi tiếng như: “Archives of Physical Medicine” và “Rehabilitation” và “the International Journal of Aquatic Research and Education”. Giải pháp thủy trị liệu (Hydrotherapy) là phương pháp điều trị sử dụng nước dựa trên phản ứng vật lý của cơ thể với nhiều loại nhiệt độ và thiết bị (hồ bơi, xoáy nước, tắm spa, tắm nước nóng và bồn vật lý trị liệu), trong khi liệu pháp thủy sinh (aquatic therapy) sử dụng sức đề kháng đối với nước trong việc phục hồi bệnh nhân sau khi bị thương hoặc bị bệnh mãn tính đối với việc cải thiện hoạt động thể thao. Đối với cả hai loại liệu pháp, cần đảm bảo an toàn và chất lượng nước trước khi bệnh nhân vào hồ bơi.
Các cơ sở điều trị bằng thủy trị liệu có thể được tìm thấy trong các trung tâm sinh hoạt cao cấp hoặc các cơ sở vật lý trị liệu từ các bệnh viện hoặc tổ chức từ thiện. Các chuyên viên vật lý trị liệu cũng khuyên dùng liệu pháp thủy trị và liệu pháp thủy sinh để cải thiện thời gian hồi phục sau khi phẫu thuật và thương tích cho vận động viên giảm nguy cơ thương tật. Các cơ sở đã được thiết kế và dành riêng cho vận động viên từ các tổ chức thể thao lớn trên thế giới. Tất cả phương pháp thủy trị liệu đều cần hệ thống giám sát và điều khiển liên quan đến nhiễm khuẩn.
Quy trình 7 bước sẽ làm giảm nguy cơ sức khoẻ cho người sử dụng bao gồm sự lây lan của vi trùng và giảm thiểu sự khó chịu, trong khi tối đa hóa tuổi thọ của cấu trúc cơ sở và giảm thiểu chi phí hoạt động.
Nhiệt độ nước sử dụng trong giải pháp thủy trị liệu cần được đo hai lần một ngày và đảm bảo duy trì ở mức 35.5 đến 36°C, và không bao giờ vượt quá 38°C.
Một số bệnh nhân ở điều kiện đặc biệt và không có khả năng phát hiện sự thay đổi nhiệt độ trong nước do đó việc giám sát nhiệt độ nước là vô cùng cần thiết.
Cần phải có cảnh báo trước dành cho các bệnh nhân như vậy để tránh việc họ phải tiếp xúc với môi trường nhiệt độ cao trong thời gian kéo dài. Ví dụ nhiệt độ cao có thể ảnh hưởng đến bệnh nhân bị bệnh tim, phổi và rối loạn hệ tuần hoàn.
Các nghiên cứu gần đay cho thấy nhiệt độ mát hơn có thể gây ra triệu chứng xấu đi ở các bệnh nhân bị bệnh Raynaud, cước, …
Giám sát nhiệt độ bằng cách nào?
Đo hàm lượng chất diệt khuẩn bằng cách nào?
Tìm hiểu thêm về Palintest Water Balance Index, và về chỉ số cân bằng nước Langelier.
Kiểm tra ( cfu = colony forming units) |
Chỉ số giới hạn ở UK |
Chỉ số giới hạn NSW Australia* |
AerobicColonyCount(24 hr 37°C) |
Tối đa 10 cfu / ml |
Tối đa 100 cfu / ml |
Total Coliforms |
Tối đa 10 cfu / 100 ml mẫu |
|
E.Coli |
Không có trong 100 ml mẫu |
Tối đa 1 cfu / 100 ml |
Pseudomonasaeruginosa |
Không có trong 100 ml mẫu |
Tối đa 1 cfu / 100 ml |
Legionella (Spa Baths only - quarterly) |
Không có trong 100 ml mẫu |
|
* Các tiêu chuẩn của hồ trị liệu “Australia Hydrotherapy Pools” AS3979-1993 có tiêu chuẩn Standards Australia ở mỗi tiểu bang. Các xét nghiệm vi sinh phải được thực hiện bởi các phòng thí nghiệm được kiểm định bởi Hiệp hội kiểm định quốc gia (NATA).
Các xét nghiệm vi sinh phụ thêm:
Phân tích vi sinh phải được thực hiện trong các phòng thí nghiệm được công nhận thích hợp, ví dụ Phòng thí nghiệm của UKAS, hoặc bởi các cá nhân có thẩm quyền. Các mẫu nên được bắt đầu ở độ sâu từ 200 mm đến 400 mm bên dưới mặt hồ. Mức pH và nồng độ tổng Clo và Clo tự do trong nước phải được đo cùng thời điểm thu thập mẫu để giải thích các kết quả vi sinh. Việc xem xét hồ sơ bảo dưỡng, hỏng hóc cơ học và quan trắc nước cũng sẽ được xem xét.
Đếm khuẩn hiếu khí - Colony Aerobic Count (ACC)
ACC còn được gọi là Total Viable Count, Colony Count hoặc Heterotrophic Plate Count có thể có giá trị cao ở những nơi đông người, thiếu Clo dư hoặc có những lỗi trong xử lý nước. Nếu kết quả không đạt duy nhất là số khuẩn lạc trên 10 cfu / ml và các giá trị clo và pH còn lại nằm trong phạm vi đề nghị, nên kiểm tra lại nước.
Tổng khuẩn Coliforms
Coliforms trong bể bơi có thể được coi là dấu hiệu nhiễm bẩn phân hay vệ sinh kém. Cần lấy mẫu lặp lại bất cứ khi nào coliforms được phát hiện. Có thể chấp nhận số lượng coliform lên đến 10 cfu / 100 ml với điều kiện là không tìm thấy coliform trong mẫu lặp lại, Số lượng khuẩn dưới 10 cfu / ml và không có E. coli.
Escherichia coli
Sự hiện diện của E. coli trong nước bể bơi là dấu hiệu cho thấy vật chất cặn đã xâm nhập vào nước hồ bơi từ da bị nhiễm, hoặc từ các vật chất cặn đã được vô tình hoặc cố tình xuất hiện. Lấy mẫu lặp lại nên được thực hiện nếu E. Coli được phát hiện.
Pseudomonas aeruginosa
Pseudomonas aeruginosa có thể gây nhiễm trùng da, tai và mắt khi xuất hiện với số lượng lớn và bùng phát các bệnh nhiễm trùng da có liên quan đến bể bơi và hồ bơi spa. Nếu số lượng trên 10 cfu / 100 ml, phải tiến hành kiểm tra lặp lại, và các quá trình lọc và khử trùng cần được kiểm tra để xác định có những khu vực trong hồ bơi, nơi sinh vật có thể phát triển nhân lên.
Vấn đề |
Có thể do |
Cách có thẻ sửa chữa |
pH quá cao |
Nước cứng và alkaline |
Thêm acid |
|
Sử dụng chất diệt khuẩn Alkaline |
Thay đổi thành chất diệt khuẩn axit |
pH quá thấp |
Nước có tính axit |
Thêm kiềm alkali |
|
Sử dụng chất diệt khuẩn axit |
Thay đổi thành chất diệt khuẩn kiềm |
pH không ổn định |
Thiếu dung dịch đệm trong nước |
Kiểm tra và điều chỉnh tổng độ kiềm |
pH khó thay đổi |
Nước có quá nhiều đệm kiềm |
Kiểm tra và giảm độ kiềm |
Đục,nước bẩn |
Quá nhiều người tắm |
Giảm số người tắm |
|
Không đủ lọc |
Kiểm tra bộ lọc, lưu lượng và bộ rửa |
Đục,nước sạch |
Nước cứng, muối có nhiều kết tủa |
Kiểm tra lại các chỉ số cân bằng nước |
|
Khí bị cuốn vào hoặc do chất đông tụ |
Kiểm tra liều lượng chất đông tụ, kiểm tra xả khí |
Nước có mùi và vị khó chịu gây cay mắt. |
Nồng độ Clo hợp chất cao, đặc biệt làtrichloroamines (NCl3) |
Sử dụng Shockdose, Superchlorinate |
Duy trì mức Clo tự do |
||
Thay một phần nước |
||
Sai pH |
Kiểm tra và hiệu chuẩn |
|
Nhiễm bẩn lớn |
E.coli > 10 cfu / 100ml PLUS either:
>10cfu / ml
>10cfu / 100ml |
Nên đóng bể bơi Liên hệ với cố vấn kiểm dịch(CCDC - via health authority) |
P.aeruginosa > 50 cfu / 100ml PLUS : Aerobic Colony Count > 100 cfu / ml |
Ngoài các quy trình kiểm tra nước hàng ngày, các nhà điều hành bể bơi cần phải cung cấp các kết quả phân tích hàng tháng từ phòng thí nghiệm của bên thứ ba độc lập, chi tiết về chất lượng vi sinh vật trong hồ nước và hồ spa.
Các điểm sau đây phải được ghi lại và giám sát:
Các bài đọc thêm
Hướng dẫn về quản lý các hồ trị liệu
Trong khi không có quy định về sức khoẻ và an toàn cụ thể đối với các bể bơi, hồ trị liệu và spa, trang 15 đến 41 của tài liệu HSE HSG179 (Quản lý sức khoẻ và an toàn trong bể bơi) tóm tắt luật về sức khoẻ và an toàn mà tất cả các nhà điều hành phải tuân thủ theo nước Anh.
Trích từ Bộ luật Thực hành của BSI PAS39: Nhóm Tư vấn Điều trị Nước của Tập đoàn Anh năm 2003 http://www.pwtag.org/INFO%20codeofpractice.php
Hướng dẫn kiểm soát nhiễm trùng môi trường trong HealthCare
Cơ sở vật chất (trang 67-69) của CDC và Ủy ban Cố vấn Thực hành Kiểm soát nhiễm trùng Y tế (HICPAC).
Thông tin thêm về các đề xuất của bệnh viện về sử dụng nước cho y tế
được tìm thấy tại Hướng dẫn kiểm soát nhiễm trùng của CDC (Bộ phận Chăm sóc Chất lượng Y tế) http://www.infectioncontrolservices.co.uk/hydrotherapy_intro.htm
Tần suất kiểm tra vi trùng trong bể bơi - NSW Health, Australia http://www.health.nsw.gov.au/environment/factsheets/Pages/swimming-pool- microbiology.aspx
Đánh giá tiếp xúc với vi sinh vật và hoá học
Xây dựng và xác nhận phương pháp giám sát nước giải trí trong cùng một ngày - Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ http://www.epa.gov/nerlcwww/research/recouverwater.html
Lợi ích từ liệu pháp thủy trị liệu
http://www.spaevidence.com/spaevidence/hydrotherapy/research?learn-more=1
http://www.arthritisresearchuk.org/arthritis- information/therapies/hydrotherapy/accessing-hydrotherapy.aspx
http://www.csp.org.uk/professional-networks/atacp
http://www.hydroworx.com/research-education/research-studies/