Công ty TNHH Sao Đỏ Việt Nam

Icons giỏ hàng Giỏ hàng 0
Tổng : 0 đ
Trang chủ  /  Tin tức  /  Đo lường & Kiểm nghiệm

Quy trình 7 bước đảm bảo an toàn cho nước hồ bơi trong phương pháp thủy trị liệu

5.391 lượt - 19-09-2017, 1:31 pm

 

Nước được sử dụng trong phương pháp trị liệu phải được đảm bảo an toàn và sạch để bảo vệ bệnh nhân do đã bị tổn thương hệ miễn dịch. Quy trình 7 bước nhằm đảm bảo giảm thiểu nguy cơ nhiễm độc từ môi trường trị liệu.

Gii thiu                     

Ngày nay giải pháp trị liệu bằng nước vô cùng phổ biến được sử dụng thay thế cho thuốc và cũng là một phần của vật lý trị liệu. Nhờ sự nghiên cứu rộng rãi trên toàn cầu để tìm ra lợi ích của nước đối với cơ thể, kỹ thuật này liên tục được phát triển.  

Kết quả có thể được thấy trên các tờ  báo nổi tiếng như: “Archives of Physical Medicine” và “Rehabilitation” và “the International Journal of Aquatic Research and Education”. Giải pháp thủy trị liệu (Hydrotherapy) là phương pháp điều trị sử dụng nước dựa trên phản ứng vật lý của cơ thể với nhiều loại nhiệt độ và thiết bị (hồ bơi, xoáy nước, tắm spa, tắm nước nóng và bồn vật lý trị liệu), trong khi liệu pháp thủy sinh (aquatic therapy) sử dụng sức đề kháng đối với nước trong việc phục hồi bệnh nhân sau khi bị thương hoặc bị bệnh mãn tính đối với việc cải thiện hoạt động thể thao. Đối với cả hai loại liệu pháp, cần đảm bảo an toàn và chất lượng nước trước khi bệnh nhân vào hồ bơi.

Các cơ sở điều trị bằng thủy trị liệu có thể được tìm thấy trong các trung tâm sinh hoạt cao cấp hoặc các cơ sở vật lý trị liệu từ các bệnh viện hoặc tổ chức từ thiện. Các chuyên viên vật lý trị liệu cũng khuyên dùng liệu pháp thủy trị và liệu pháp thủy sinh để cải thiện thời gian hồi phục sau khi phẫu thuật và thương tích cho vận động viên giảm nguy cơ thương tật. Các cơ sở đã được thiết kế và dành riêng cho vận động viên từ các tổ chức thể thao lớn trên thế giới. Tất cả phương pháp thủy trị liệu đều cần hệ thống giám sát và điều khiển liên quan đến nhiễm khuẩn.

 

Quy trình 7 bước sẽ làm giảm nguy cơ sức khoẻ cho người sử dụng bao gồm sự lây lan của vi trùng và giảm thiểu sự khó chịu, trong khi tối đa hóa tuổi thọ của cấu trúc cơ sở và giảm thiểu chi phí hoạt động.

 

1.    Giám sát nhiệt độ

  • Nhiệt độ nước sử dụng trong giải pháp thủy trị liệu cần được đo hai lần một ngày và đảm bảo duy trì ở mức 35.5 đến 36°C, và không bao giờ vượt quá 38°C.

  • Một số bệnh nhân ở điều kiện đặc biệt và không có khả năng phát hiện sự thay đổi nhiệt độ trong nước do đó việc giám sát nhiệt độ nước là vô cùng cần thiết.

  • Cần phải có cảnh báo trước dành cho các bệnh nhân như vậy để tránh việc họ phải tiếp xúc với môi trường nhiệt độ cao trong thời gian kéo dài. Ví dụ nhiệt độ cao có thể ảnh hưởng đến bệnh nhân bị bệnh tim, phổi và rối loạn hệ tuần hoàn.

  • Các nghiên cứu gần đay cho thấy nhiệt độ mát hơn có thể gây ra triệu chứng xấu đi ở các bệnh nhân bị bệnh Raynaud, cước, …

Giám sát nhiệt độ bằng cách nào?

 

2.   Giám sát chỉ số pH

  • pH là thước đo cân bằng tương đối của axit và kiềm trong nước. Nếu độ pH quá thấp sẽ gây ra cay mắt và kích ứng da, hồ bơi và các phụ kiện của nó có thể bị hư hỏng do ăn mòn. Nếu độ pH quá cao, quá trình khử trùng kém hiệu quả và nước có thể trở nên đục.
  • Hiệu quả của clo và các chất tẩy uế khác bị ảnh hưởng chính bởi pH của nước. Chlorine mất khả năng khử trùng ở mức pH cao. Để đảm bảo chất khử trùng đạt được hiệu quả tối đa, pH của nước phải được duy trì trong phạm vi xác định.
  • Nên đo độ pH vào đầu ngày, sau đó là cứ mỗi 2 giờ và cuối cùng vào cuối mỗi ngày. Nó phải nằm trong khoảng từ 7,2 đến 7,8.

Giám sát pH bằng cách nào?

 

3.    Đảm bo tính kh khun và s cân bng trong nước

  • Hóa chất được dùng chủ yếu trong diệt khuẩn là Clo

Đo hàm lượng chất diệt khuẩn bằng cách nào?

  • Tối ưu hóa việc khử trùng để tránh kích ứng da (viêm da) hoặc nhiễm trùng da do vi khuẩn, đặc biệt khi bệnh nhân có các vết thương hở. Viêm da có thể do tiếp xúc với chất gây ô nhiễm hoặc các chất phụ gia trong nước như dichloramines (NHCl2) và trichloramines (NCl3) được tạo ra bởi phản ứng với các hợp chất hữu cơ (da, mồ hôi, urê ...) khi sử dụng Clo.
  • Clo ít nhất phải được đo ít nhất ba lần một ngày và nên duy trì trong khoảng 1,5 đến 5,0 mg / l. Tổng lượng Clo nên được đo cùng thời điểm với Clo tự do và không được lớn hơn 10mg / l trong khi đang được sử dụng. Khuyến khích các cơ sở vận hành với lượng Clo liên kết (tổng Clo trừ đi Clo tự do) không quá 30% Clo tự do.
  • Axit Cyanuric và tổng chất rắn hòa tan (TDS) nên được đo hàng ngày. Trường hợp sử dụng acid cyanuric, cần duy trì ở mức 30-50 mg / l và không bao giờ vượt quá 200mg / l. Nên duy trì mức TDS trong hồ bơi ở mức không vượt quá 1000mg / l so với mức TDS của nước cấp và không vượt quá 1500mg / l. Nên tránh tích lũy TDS quá cao, vì chúng có thể dẫn đến sự ăn mòn nhanh của các chi tiết kim loại.
  • Độ kiềm là thước đo khả năng của nước chống lại sự thay đổi pH. Độ kiềm phải được duy trì trong phạm vi 60 - 200mg / l.
  • Độ cứng canxi nên được duy trì trong phạm vi 50-400mg / l. Nếu độ cứng canxi quá thấp, nước có tính ăn mòn. Nếu độ cứng canxi quá cao, kết quả sẽ là sự hình thành cặn làm giảm hiệu quả lọc và tăng chi phí vận hành.
  • Cân bằng nước được lấy từ các phép đo độ pH, độ kiềm, độ cứng của canxi, nhiệt độ và TDS và là một công cụ hữu ích cho việc quản lý và điều khiển chất lượng nước.

Tìm hiểu thêm về Palintest Water Balance Index, và về chỉ số cân bằng nước Langelier.

 

4.   Giám sát nhiễm bẩn vi sinh

  • Việc ô nhiễm vi sinh trong hồ bơi có thể dẫn đến các vi sinh gây bệnh nhiễm trùng cho người tắm. Những chất gây ô nhiễm này có thể được đưa vào hồ bơi từ người tắm, các bộ lọc bể bơi và thỉnh thoảng do các khiếm khuyết trong kỹ thuật.
  • Ở Anh, có nhiều tài liệu hướng dẫn về chất lượng vi sinh của nước dùng cho các trị liệu thủy pháp, cũng như các hướng dẫn chung liên quan đến Legionella và P. aeruginosa trong nước của bệnh viện. Các tài liệu này cũng chỉ ra các xét nghiệm vi sinh là cần thiết để đảm bảo rằng chất lượng của nước trị ở mức an toàn.
  • Để duy trì chất lượng nước, Nhóm tư vấn xử lý nước thải (PWTAG) khuyến cáo kiểm tra vi sinh thông thường về nước hồ trị liệu theo các hướng dẫn được quy định trong Bộ luật Thực hành của BSI: PA39: 2003 'Quản lý Bể bơi công cộng. Hệ thống xử lý nước, nhà máy xử lý nước và hệ thống sưởi ấm và hệ thống thông gió '.
  • Các bể trị liệu bằng sẽ được kiểm tra hai lần một tuần, những người sử dụng các bể bơi này đắm mình trong thời gian dài (cũng như nhân viên) và có thể dễ bị nhiễm trùng; sự hiện diện của các vi sinh vật sau đây phải được giám sát:

Kim tra

( cfu = colony forming units)

 

      Ch s gii hn UK

 

Ch s gii hn NSW Australia*

AerobicColonyCount(24 hr 37°C)

Tối đa 10 cfu / ml

Tối đa 100 cfu / ml

Total Coliforms

Tối đa 10 cfu / 100 ml mẫu

 

E.Coli

Không có trong 100 ml mẫu

Tối đa 1 cfu / 100 ml

Pseudomonasaeruginosa

Không có trong 100 ml mẫu

Tối đa 1 cfu / 100 ml

Legionella

(Spa Baths only - quarterly)

Không có trong 100 ml mẫu

 

 

* Các tiêu chuẩn của hồ trị liệu “Australia Hydrotherapy Pools” AS3979-1993 có tiêu chuẩn Standards Australia ở mỗi tiểu bang. Các xét nghiệm vi sinh phải được thực hiện bởi các phòng thí nghiệm được kiểm định bởi Hiệp hội kiểm định quốc gia (NATA).

  • Các xét nghiệm vi sinh phụ thêm:

  • Trước khi hồ bơi được sử dụng lần đầu tiên hoặc đưa trở lại sử dụng sau khi bảo dưỡng.
  • Nếu có sự không chắc chắn với hệ thống xử lý hoặc khi nghi ngờ có nguy cơ ô nhiễm.
  • Để xác nhận những thay đổi đối với việc xử lý hồ bơi.
  • Phân tích vi sinh phải được thực hiện trong các phòng thí nghiệm được công nhận thích hợp, ví dụ Phòng thí nghiệm của UKAS, hoặc bởi các cá nhân có thẩm quyền. Các mẫu nên được bắt đầu ở độ sâu từ 200 mm đến 400 mm bên dưới mặt hồ. Mức pH và nồng độ tổng Clo và Clo tự do trong nước phải được đo cùng thời điểm thu thập mẫu để giải thích các kết quả vi sinh. Việc xem xét hồ sơ bảo dưỡng, hỏng hóc cơ học và quan trắc nước cũng sẽ được xem xét.

Đếm khuẩn hiếu khí - Colony Aerobic Count (ACC)

ACC còn được gọi là Total Viable Count, Colony Count hoặc Heterotrophic Plate Count có thể có giá trị cao ở những nơi đông người, thiếu Clo dư hoặc có những lỗi trong xử lý nước. Nếu kết quả không đạt duy nhất là số khuẩn lạc trên 10 cfu / ml và các giá trị clo và pH còn lại nằm trong phạm vi đề nghị, nên kiểm tra lại nước.

Tổng khuẩn Coliforms

Coliforms trong bể bơi có thể được coi là dấu hiệu nhiễm bẩn phân hay vệ sinh kém. Cần lấy mẫu lặp lại bất cứ khi nào coliforms được phát hiện. Có thể chấp nhận số lượng coliform lên đến 10 cfu / 100 ml với điều kiện là không tìm thấy coliform trong mẫu lặp lại, Số lượng khuẩn dưới 10 cfu / ml và không có E. coli.

Escherichia coli

Sự hiện diện của E. coli trong nước bể bơi là dấu hiệu cho thấy vật chất cặn đã xâm nhập vào nước hồ bơi từ da bị nhiễm, hoặc từ các vật chất cặn đã được vô tình hoặc cố tình xuất hiện. Lấy mẫu lặp lại nên được thực hiện nếu E. Coli được phát hiện.

Pseudomonas aeruginosa

Pseudomonas aeruginosa có thể gây nhiễm trùng da, tai và mắt khi xuất hiện với số lượng lớn và bùng phát các bệnh nhiễm trùng da có liên quan đến bể bơi và hồ bơi spa. Nếu số lượng trên 10 cfu / 100 ml, phải tiến hành kiểm tra lặp lại, và các quá trình lọc và khử trùng cần được kiểm tra để xác định có những khu vực trong hồ bơi, nơi sinh vật có thể phát triển nhân lên.   

 

5. Có kế hoạch dự phòng với các biện pháp khắc phục đối với các hồ trị liệu

Vn đề

Có th do

Cách có thẻ sửa chữa

pH quá cao

Nước cứng và alkaline

Thêm acid

 

Sử dụng chất diệt khuẩn Alkaline

Thay đổi thành chất diệt khuẩn axit

pH quá thấp

Nước có tính axit

Thêm kiềm alkali

 

Sử dụng chất diệt khuẩn axit

Thay đổi thành chất diệt khuẩn kiềm

pH không ổn định

Thiếu dung dịch đệm trong nước

Kiểm tra và điều chỉnh tổng độ kiềm

pH khó thay đổi

Nước có quá nhiều đệm kiềm

Kiểm tra và giảm độ kiềm

Đục,nước bẩn

Quá nhiều người tắm

Giảm số người tắm

 

Không đủ lọc

Kiểm tra bộ lọc, lưu lượng và bộ rửa

Đục,nước sạch

Nước cứng, muối có nhiều kết tủa

Kiểm tra lại các chỉ số cân bằng nước

 

Khí bị cuốn vào hoặc do chất đông tụ

Kiểm tra liều lượng chất đông tụ, kiểm tra xả khí

Nước có mùi và vị khó chịu gây cay mắt.

Nồng độ Clo hợp chất cao, đặc biệt làtrichloroamines (NCl3)

Sử dụng Shockdose, Superchlorinate

Duy trì mức Clo tự do

Thay một phần nước

Sai pH

Kiểm tra và hiệu chuẩn

Nhiễm bẩn lớn

E.coli > 10 cfu / 100ml PLUS either:

  • Aerobic Colony Count

>10cfu / ml

  • P.aeruginosa Count

>10cfu / 100ml

Nên đóng bể bơi

Liên hệ với cố vấn kiểm dịch(CCDC - via health authority)

P.aeruginosa > 50 cfu / 100ml PLUS :

Aerobic Colony Count > 100 cfu / ml

 

6.    Bảo dưỡng khu vực hồ bơi

  • Khu vực hồ bơi phải được làm sạch hàng ngày bằng nước hồ bơi và hàng tuần sử dụng dung dịch chứa 200 mg / l Clo tự do sử dụng dung dịch pha loãng thích hợp cho thuốc viên clo.
  • Trong trường hợp bẩn, khu vực phải được làm sạch ngay lập tức theo phương pháp tràn.
  •  Việc kiểm tra và bảo trì hàng năm nên diễn ra và trùng với việc đổ bể.

 

7.    Đảm bảo tính hiệu quả của việc bảo dưỡng

Ngoài các quy trình kiểm tra nước hàng ngày, các nhà điều hành bể bơi cần phải cung cấp các kết quả phân tích hàng tháng từ phòng thí nghiệm của bên thứ ba độc lập, chi tiết về chất lượng vi sinh vật trong hồ nước và hồ spa.

Các điểm sau đây phải được ghi lại và giám sát:

  • Quan trắc của nước vào đầu mỗi ngày liên quan đến màu sắc và độ đục
  • Số bệnh nhân được điều trị trong hồ bơi tại mỗi phiên nên được ghi lại
  • Bệnh nhân không nên ở lại trong hồ bơi trong hơn một giờ đồng hồ được chia thành ba đợt điều trị 15 phút với khoảng 5 phút giữa mỗi lần
  • Sự cố bể bẩn và khắc phục hậu quả
  • Các khiếu nại về sức khoẻ của nhân viên bệnh viện hoặc bệnh nhân
  • Bộ dụng cụ kiểm tra nước dùng để đo sự cân bằng clo và nước cần được giữ ở trạng thái tốt. Khi sử dụng phép đo quang kế, chỉ nên sử dụng cuvettes được đề nghị; và việc thử nghiệm được thực hiện trong một khu vực được chỉ định có ánh sáng tới ổn định để tránh nhiễu trên đi ốt quang.
  • Tìm hiểu thêm tại đây
  • Bảo trì hàng ngày và kiểm tra kỹ thuật thường xuyên
  • Xả ngược nên xảy ra thường xuyên để duy trì chất lượng nước

 

Các bài đọc thêm

Hướng dẫn về quản lý các hồ trị liệu

  • Trong khi không có quy định về sức khoẻ và an toàn cụ thể đối với các bể bơi, hồ trị liệu và spa, trang 15 đến 41 của tài liệu HSE HSG179 (Quản lý sức khoẻ và an toàn trong bể bơi) tóm tắt luật về sức khoẻ và an toàn mà tất cả các nhà điều hành phải tuân thủ theo nước Anh.

  • Trích từ Bộ luật Thực hành của BSI PAS39: Nhóm Tư vấn Điều trị Nước của Tập đoàn Anh năm 2003 http://www.pwtag.org/INFO%20codeofpractice.php

  • Hướng dẫn kiểm soát nhiễm trùng môi trường trong HealthCare

  • Cơ sở vật chất (trang 67-69) của CDC và Ủy ban Cố vấn Thực hành Kiểm soát nhiễm trùng Y tế (HICPAC).

  • Thông tin thêm về các đề xuất của bệnh viện về sử dụng nước cho y tế

  • được tìm thấy tại Hướng dẫn kiểm soát nhiễm trùng của CDC (Bộ phận Chăm sóc Chất lượng Y tế) http://www.infectioncontrolservices.co.uk/hydrotherapy_intro.htm

  • Tần suất kiểm tra vi trùng trong bể bơi - NSW Health, Australia http://www.health.nsw.gov.au/environment/factsheets/Pages/swimming-pool- microbiology.aspx

  • Đánh giá tiếp xúc với vi sinh vật và hoá học

  • Xây dựng và xác nhận phương pháp giám sát nước giải trí trong cùng một ngày - Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ http://www.epa.gov/nerlcwww/research/recouverwater.html

 

Lợi ích từ liệu pháp thủy trị liệu                           

  • http://www.spaevidence.com/spaevidence/hydrotherapy/research?learn-more=1

  • http://www.arthritisresearchuk.org/arthritis- information/therapies/hydrotherapy/accessing-hydrotherapy.aspx

  • http://www.csp.org.uk/professional-networks/atacp

  • http://www.hydroworx.com/research-education/research-studies/

 

 

Tin liên quan