Công ty TNHH Sao Đỏ Việt Nam

Icons giỏ hàng Giỏ hàng 0
Tổng : 0 đ
Trang chủ  /  Tin tức  /  Đo lường & Kiểm nghiệm

Kiểm tra hàm lượng Nitơ và Kali trong nhựa cây cây trồng

3.333 lượt - 09-07-2020, 4:09 pm

 

Mở đầu

 

Thử nghiệm mô đất và mô thực vật là một phương pháp để xác định nhu cầu phân bón và tối ưu hiệu quả phân bón. Thử nghiệm đất đặc biệt hữu ích vào đầu mùa sinh trưởng khi cây quá nhỏ để lấy được mẫu mô. Thực nghiệm trên mô thực vật cho biết nồng độ nitơ (N) và kali (K) trong mùa sinh trưởng, cung cấp thông tin để nhận biết các vấn đề nếu có. Phương pháp này có ích hơn thử nghiệm với đất do kết quả có thể thay đổi nhanh chóng bởi mưa hoặc thủy lợi. Thử nghiệm với nhựa cây thực vật có lại lợi thế hơn so với mô khô thông thường thực hiện trong phòng thí nghiệm. Ngoài chi phí thấp hơn, kiểm tra nhựa cây có thể dễ dàng thực hiện trên đồng ruộng và sẽ có kết quả thu được nhanh chóng, điều này rất quan trọng trong việc đưa ra quyết định cách tưới bón.

 

Người trồng, chuyên gia tư vấn và công ty phân bón có thể sử dụng bút đo bỏ túi nitrat LAQUAtwin NO3-11 hoặc NO3-11C và bút đo Kali LAQUAtwin K-11 trong lĩnh vực này để giúp kiểm soát việc bón phân N và K. Các bút đo này không thấm nước và được trang bị cảm biến nhiệt độ tích hợp giúp kiểm tra cả nhiệt độ mẫu và cảm biến nhận lượng mẫu ít nhất là 0,3 ml (0,05 ml với bảng lấy mẫu B). Người dùng có thể đo nhựa cây chỉ trong vài giây và màn hình hiển thị chỉ nồng độ ion hiển thị bằng đơn vị mg / L hoặc ppm. Bút đo bỏ túi Nitrat LAQUAtwin NO3-11 và NO3-11C có thể đo ion nitrat (NO3-) và Nitrat-nitơ (NO3-N).

 


Phương pháp

 

Hiệu chuẩn bút

Trước khi đo mẫu, hiệu chỉnh bút đo bằng các dung dịch hiệu chuẩn có sẵn hoặc chuẩn bị hai dung dịch tiêu chuẩn có nồng độ cách nhau mười lần. Các mẫu nên được dùng trong phạm vi hiệu chuẩn của bút đo. Các kết quả ngoài phạm vi hiệu chuẩn sẽ được coi là không chính xác. Pha loãng nhựa với nước khử ion hoặc nước cất nếu kết quả vượt phạm vi hiệu chuẩn và tính lại với hệ số pha loãng khi tính toán nồng độ nhựa gốc.

1. Chọn loại đơn vị mong muốn trong cài đặt của mỗi bút đo.

2. Hiệu chỉnh bút đo bằng các dung dịch hiệu chuẩn tương ứng theo hướng dẫn sử dụng.

    • Nếu LAQUAtwin NO3-11 được cài đặt ở chế độ nitrat-nitơ (NO3-N), thì kết quả của dung dịch chuẩn Nitrat 150ppm và 2000ppm sẽ được hiệu chuẩn lần lượt là 34ppm và 450ppm NO3-N.
    • Nếu LAQUAtwin NO3-11 được đặt ở chế độ Nitrat-Nitơ (NO3-N), thì kết quả đọc của dung dịch chuẩn Nitrat 300ppm và 5000ppm sẽ được hiệu chuẩn lần lượt là 68ppm và 1100ppm NO3-N. 

Khi bút đo bỏ túi LAQUAtwin được sử dụng tại hiện trường, người dùng nên tiến hành đo dưới bóng râm và hiệu chuẩn lại thường xuyên trong ngày vì chỉ tiêu này nhạy cảm với sự thay đổi nhiệt độ. Cách tốt nhất là thu thập cuống lá từ vườn và phân tích với bút đo trong nhà.

 

Thu thập và chuẩn bị mẫu

Nồng độ Nitrat trong thực vật có thể thay đổi tron ngày. Để có được kết quả thử nghiệm nhất quán, mẫu nên được lấy tại thời gian, nhiệt độ và điều kiện thời tiết hợp lý.

1. Thu thập lá (còn cuống) của khoảng 20 lá mới trưởng thành, những lá này đã đạt kích thước tối đa và đã thay đổi từ màu xanh lá cây nhạt thành màu xanh đậm. Tham khảo Hình 1 để giúp bạn xác định cuống lá của một số cây trồng. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ, ví dụ, rễ hành tây cũng có thể được sử dụng để xác định nồng độ Nitrat.

Hình 1: Lá và cuống lá của một số loại rau

 

      • Lấy lá từ các cây khác nhau để đảm bảo rằng mẫu nhựa đại diện bao quát cho khu vực được thử nghiệm.
      • Cuống lá có thể được bảo quản ở nhiệt độ phòng (70 ° F, 21.1 ° C) trong túi nhựa trong tối đa 2 giờ. Có những cách lưu trữ lâu hơn mà không tạo ra sự thay đổi đáng kể về nồng độ N hoặc K trong nhựa theo các nghiên cứu được thực hiện ở Florida, các cuống lá còn nguyên (chưa bóc vỏ) có thể được đặt trong túi nhựa và được bảo quản với nước đá trong tủ lạnh tới 8 giờ hoặc đông lạnh qua đêm. Cuống lá lạnh phải được làm ấm đến nhiệt độ phòng trước khi nghiền để chênh lệch nhiệt độ giữa nhựa và bút đo không ảnh hưởng đến kết quả.

2. Cắt nhỏ và trộn cuống lá. Lấy một mẫu phụ từ cuống lá băm nhỏ rồi nghiền nát. 

3. Ép nhựa cây từ cuống lá dụng cụ ép tỏi, chanh hoặc máy ép nhựa cây thủy lực. 

4. Đo nhựa cây tươi bằng bút đo bỏ túi LAQUAtwin ngay trong vòng 1-2 phút sau khi ép.

5. Ghi lại kết quả. 

 


Kết quả và lợi ích


Qua mùa trồng, cây trồng khác nhau về nhu cầu dinh dưỡng và  sự hấp thu. Với việc kiểm tra nhựa cây thường xuyên và lưu trữ hồ sơ, xu hướng của nồng độ N và K có thể được theo dõi theo mùa để hiểu rõ hơn về động lực học nitơ và kali. Điều quan trọng cần lưu ý là sự tăng trưởng của cây theo giai đoạn lấy mẫu để biết những gì tiêu chuẩ để áp dụng. Hướng dẫn cho các loại cây trồng khác nhau tại giai đoạn tăng trưởng khác nhau được phát triển và được xuất bản bởi các trường đại học và viện nghiên cứu dựa trên nghiên cứu và kinh nghiệm thực địa. Bảng 1 và 2 chứa các giá trị quan trọng được đề xuất.

 

Loại mẫu  Thời kỳ sinh trưởng Nồng độ nhựa cuống lá tươi (ppm)
NO3-N K
Bông cải xanh & Cải búp Giai đoạn sáu lá 800-1000 NRz
Một tuần trước khi thu hoạch đầu tiên 500-800  
Thu hoạch đầu tiên 300-500  
Quả dưa chuột Hoa đầu tiên 800-1000 NR
Quả dài ba tấc 600-800  
Thu hoạch đầu tiên 400-600  
Cà tím Quả đầu tiên (dài hai inch) 1200-1600 4500-5000
Thu hoạch đầu tiên 1000-1200 4000-5000
Giữa thu hoạch 800-1000 3500-4000
Dưa bở Hoa đầu tiên 1100-1200 NR
Quả dài hai inch 800-1000  
Thu hoạch đầu tiên 700-800  
Tiêu Nụ hoa đầu tiên 1400-1600 3200-3500
Hoa mở đầu tiên 1400-1600 3000-3200
Quả nửa chín 1200-1400 3000-3200
Thu hoạch đầu tiên 800-1000 2400-3000
Thu hoạch thứ hai 500-800 2000-2400
Khoai tây Cây cao tám inch 1200-1400 4500-5000
Hoa mở đầu tiên 1000-1400 4500-5000
50% hoa mở 1000-1200 4000-4500
Hoa 100% mở 900-1200 3500-4000
Ngọn rơi 600-900 2500-3000
Bí đao Hoa đầu tiên 900-1000 NR
Thu hoạch đầu tiên 800-900  
Dâu tây Tháng 11 800-900 3000-3500
Tháng 12 600-800 3000-3500
Tháng 1 600-800 2500-3000
Tháng 2 300-500 2000-2500
Tháng 3 200-500 1800-2500
Tháng 4 200-500 1500-2000
Cà chua (đồng) Nụ đầu tiên 1000-1200 3500-4000
Hoa nở đầu tiên 600-800 3500-4000
Trái cây đường kính một inch 400-600 3000-3500
Trái cây đường kính hai inch 400-600 3000-3500
Thu hoạch đầu tiên 300-400 2500-3000
Vụ thu hoạch thứ hai 200-400 2000-2500
Cà chua (nhà kính) Cấy vào cụm quả thứ hai 1000-1200 4500-5000
Cụm thứ hai đến cụm quả thứ năm 800-1000 4000-5000
Mùa thu hoạch (tháng 12-tháng 6) 700-900 3500-4000
Dưa hấu Dây leo dài 6 inch 1200-1500 4000-5000
Quả dài 2 inch 1000-1200 4000-5000
Quả chín một nửa 800-1000 3500-4000
Lúc thu hoạch đầu tiên 600-800 3000-3500
zNR-Số liệu không được đề xuất

 Bảng 1: Chỉ dẫn kiểm tra nitrat-nitơ và kali từ nhựa cuống lá

 

 

Loại mẫu  Thời kỳ sinh trưởng NO3-N
Bông cải xanh   Giữa kì sinh trưởng 1000 - 1600
Nút hình thành 800 - 1200
Trước khi thu hoạch 600 - 1000
Bắp cải 1   Cuốn lá 1200 - 1500
Sinh trưởng nhanh giai đoạn đầu 1000 - 1200
Sinh trưởng nhanh giai đoạn giữa 700 - 900
Dưa lưới   Nở hoa 1000 - 1200
Ra quả 800 - 1000
Thu hoạch lần đầu 700 - 800
Súp lơ   Giữa kì sinh trưởng 1000 - 1600
Phát triển bông 700 - 1000
Trước khi thu hoạch 500 - 800
Rau cần tây  Giữa kì sinh trưởng 600 - 800
Trước khi thu hoạch 400 - 600
 Xà lách  Hình thành ngọn 400 - 600
Trước khi thu hoạch 350 - 500
Củ hành Củ 0,5 - 1,5 inch 350 - 500
Tiêu    Sinh dưỡng 900 - 1200
Ra hoa / quả sớm 700 - 1000
Ra quả 700 - 1000
Trước khi thu hoạch 700 - 900
Bắp ngọt Toàn bộ mùa 600 - 700
Cà chua    Tăng trưởng thực vật 700 - 900
Ra hoa / quả sớm 600 - 800
Ra quả 500 - 700
Trước khi thu hoạch 400 - 600
Dưa hấu   Hoa sớm 900 - 1100
Ra quả 700 - 900
Thu hoạch lần đầu 500 - 700

 Bảng 2: Chỉ dẫn đối với Nitrat-Nitơ từ nhựa cuống lá tươi

 

**************************************************************************

 Để được tư vấn và biết thêm thông tin chi tiết, xin vui lòng liên hệ:

 Công ty TNHH Sao Đỏ Việt Nam

 Email:  info@redstarvietnam.com

 URL:   www.redstarvietnam.com

 

Tin liên quan