Mở đầu
Thử nghiệm mô đất và mô thực vật là một phương pháp để xác định nhu cầu phân bón và tối ưu hiệu quả phân bón. Thử nghiệm đất đặc biệt hữu ích vào đầu mùa sinh trưởng khi cây quá nhỏ để lấy được mẫu mô. Thực nghiệm trên mô thực vật cho biết nồng độ nitơ (N) và kali (K) trong mùa sinh trưởng, cung cấp thông tin để nhận biết các vấn đề nếu có. Phương pháp này có ích hơn thử nghiệm với đất do kết quả có thể thay đổi nhanh chóng bởi mưa hoặc thủy lợi. Thử nghiệm với nhựa cây thực vật có lại lợi thế hơn so với mô khô thông thường thực hiện trong phòng thí nghiệm. Ngoài chi phí thấp hơn, kiểm tra nhựa cây có thể dễ dàng thực hiện trên đồng ruộng và sẽ có kết quả thu được nhanh chóng, điều này rất quan trọng trong việc đưa ra quyết định cách tưới bón.
Người trồng, chuyên gia tư vấn và công ty phân bón có thể sử dụng bút đo bỏ túi nitrat LAQUAtwin NO3-11 hoặc NO3-11C và bút đo Kali LAQUAtwin K-11 trong lĩnh vực này để giúp kiểm soát việc bón phân N và K. Các bút đo này không thấm nước và được trang bị cảm biến nhiệt độ tích hợp giúp kiểm tra cả nhiệt độ mẫu và cảm biến nhận lượng mẫu ít nhất là 0,3 ml (0,05 ml với bảng lấy mẫu B). Người dùng có thể đo nhựa cây chỉ trong vài giây và màn hình hiển thị chỉ nồng độ ion hiển thị bằng đơn vị mg / L hoặc ppm. Bút đo bỏ túi Nitrat LAQUAtwin NO3-11 và NO3-11C có thể đo ion nitrat (NO3-) và Nitrat-nitơ (NO3-N).
Phương pháp
Hiệu chuẩn bút
Trước khi đo mẫu, hiệu chỉnh bút đo bằng các dung dịch hiệu chuẩn có sẵn hoặc chuẩn bị hai dung dịch tiêu chuẩn có nồng độ cách nhau mười lần. Các mẫu nên được dùng trong phạm vi hiệu chuẩn của bút đo. Các kết quả ngoài phạm vi hiệu chuẩn sẽ được coi là không chính xác. Pha loãng nhựa với nước khử ion hoặc nước cất nếu kết quả vượt phạm vi hiệu chuẩn và tính lại với hệ số pha loãng khi tính toán nồng độ nhựa gốc.
1. Chọn loại đơn vị mong muốn trong cài đặt của mỗi bút đo.
2. Hiệu chỉnh bút đo bằng các dung dịch hiệu chuẩn tương ứng theo hướng dẫn sử dụng.
Khi bút đo bỏ túi LAQUAtwin được sử dụng tại hiện trường, người dùng nên tiến hành đo dưới bóng râm và hiệu chuẩn lại thường xuyên trong ngày vì chỉ tiêu này nhạy cảm với sự thay đổi nhiệt độ. Cách tốt nhất là thu thập cuống lá từ vườn và phân tích với bút đo trong nhà.
Thu thập và chuẩn bị mẫu
Nồng độ Nitrat trong thực vật có thể thay đổi tron ngày. Để có được kết quả thử nghiệm nhất quán, mẫu nên được lấy tại thời gian, nhiệt độ và điều kiện thời tiết hợp lý.
1. Thu thập lá (còn cuống) của khoảng 20 lá mới trưởng thành, những lá này đã đạt kích thước tối đa và đã thay đổi từ màu xanh lá cây nhạt thành màu xanh đậm. Tham khảo Hình 1 để giúp bạn xác định cuống lá của một số cây trồng. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ, ví dụ, rễ hành tây cũng có thể được sử dụng để xác định nồng độ Nitrat.
Hình 1: Lá và cuống lá của một số loại rau
2. Cắt nhỏ và trộn cuống lá. Lấy một mẫu phụ từ cuống lá băm nhỏ rồi nghiền nát.
3. Ép nhựa cây từ cuống lá dụng cụ ép tỏi, chanh hoặc máy ép nhựa cây thủy lực.
4. Đo nhựa cây tươi bằng bút đo bỏ túi LAQUAtwin ngay trong vòng 1-2 phút sau khi ép.
5. Ghi lại kết quả.
Kết quả và lợi ích
Qua mùa trồng, cây trồng khác nhau về nhu cầu dinh dưỡng và sự hấp thu. Với việc kiểm tra nhựa cây thường xuyên và lưu trữ hồ sơ, xu hướng của nồng độ N và K có thể được theo dõi theo mùa để hiểu rõ hơn về động lực học nitơ và kali. Điều quan trọng cần lưu ý là sự tăng trưởng của cây theo giai đoạn lấy mẫu để biết những gì tiêu chuẩ để áp dụng. Hướng dẫn cho các loại cây trồng khác nhau tại giai đoạn tăng trưởng khác nhau được phát triển và được xuất bản bởi các trường đại học và viện nghiên cứu dựa trên nghiên cứu và kinh nghiệm thực địa. Bảng 1 và 2 chứa các giá trị quan trọng được đề xuất.
Loại mẫu | Thời kỳ sinh trưởng | Nồng độ nhựa cuống lá tươi (ppm) | |
NO3-N | K | ||
Bông cải xanh & Cải búp | Giai đoạn sáu lá | 800-1000 | NRz |
Một tuần trước khi thu hoạch đầu tiên | 500-800 | ||
Thu hoạch đầu tiên | 300-500 | ||
Quả dưa chuột | Hoa đầu tiên | 800-1000 | NR |
Quả dài ba tấc | 600-800 | ||
Thu hoạch đầu tiên | 400-600 | ||
Cà tím | Quả đầu tiên (dài hai inch) | 1200-1600 | 4500-5000 |
Thu hoạch đầu tiên | 1000-1200 | 4000-5000 | |
Giữa thu hoạch | 800-1000 | 3500-4000 | |
Dưa bở | Hoa đầu tiên | 1100-1200 | NR |
Quả dài hai inch | 800-1000 | ||
Thu hoạch đầu tiên | 700-800 | ||
Tiêu | Nụ hoa đầu tiên | 1400-1600 | 3200-3500 |
Hoa mở đầu tiên | 1400-1600 | 3000-3200 | |
Quả nửa chín | 1200-1400 | 3000-3200 | |
Thu hoạch đầu tiên | 800-1000 | 2400-3000 | |
Thu hoạch thứ hai | 500-800 | 2000-2400 | |
Khoai tây | Cây cao tám inch | 1200-1400 | 4500-5000 |
Hoa mở đầu tiên | 1000-1400 | 4500-5000 | |
50% hoa mở | 1000-1200 | 4000-4500 | |
Hoa 100% mở | 900-1200 | 3500-4000 | |
Ngọn rơi | 600-900 | 2500-3000 | |
Bí đao | Hoa đầu tiên | 900-1000 | NR |
Thu hoạch đầu tiên | 800-900 | ||
Dâu tây | Tháng 11 | 800-900 | 3000-3500 |
Tháng 12 | 600-800 | 3000-3500 | |
Tháng 1 | 600-800 | 2500-3000 | |
Tháng 2 | 300-500 | 2000-2500 | |
Tháng 3 | 200-500 | 1800-2500 | |
Tháng 4 | 200-500 | 1500-2000 | |
Cà chua (đồng) | Nụ đầu tiên | 1000-1200 | 3500-4000 |
Hoa nở đầu tiên | 600-800 | 3500-4000 | |
Trái cây đường kính một inch | 400-600 | 3000-3500 | |
Trái cây đường kính hai inch | 400-600 | 3000-3500 | |
Thu hoạch đầu tiên | 300-400 | 2500-3000 | |
Vụ thu hoạch thứ hai | 200-400 | 2000-2500 | |
Cà chua (nhà kính) | Cấy vào cụm quả thứ hai | 1000-1200 | 4500-5000 |
Cụm thứ hai đến cụm quả thứ năm | 800-1000 | 4000-5000 | |
Mùa thu hoạch (tháng 12-tháng 6) | 700-900 | 3500-4000 | |
Dưa hấu | Dây leo dài 6 inch | 1200-1500 | 4000-5000 |
Quả dài 2 inch | 1000-1200 | 4000-5000 | |
Quả chín một nửa | 800-1000 | 3500-4000 | |
Lúc thu hoạch đầu tiên | 600-800 | 3000-3500 | |
zNR-Số liệu không được đề xuất |
Bảng 1: Chỉ dẫn kiểm tra nitrat-nitơ và kali từ nhựa cuống lá
Loại mẫu | Thời kỳ sinh trưởng | NO3-N |
Bông cải xanh | Giữa kì sinh trưởng | 1000 - 1600 |
Nút hình thành | 800 - 1200 | |
Trước khi thu hoạch | 600 - 1000 | |
Bắp cải 1 | Cuốn lá | 1200 - 1500 |
Sinh trưởng nhanh giai đoạn đầu | 1000 - 1200 | |
Sinh trưởng nhanh giai đoạn giữa | 700 - 900 | |
Dưa lưới | Nở hoa | 1000 - 1200 |
Ra quả | 800 - 1000 | |
Thu hoạch lần đầu | 700 - 800 | |
Súp lơ | Giữa kì sinh trưởng | 1000 - 1600 |
Phát triển bông | 700 - 1000 | |
Trước khi thu hoạch | 500 - 800 | |
Rau cần tây | Giữa kì sinh trưởng | 600 - 800 |
Trước khi thu hoạch | 400 - 600 | |
Xà lách | Hình thành ngọn | 400 - 600 |
Trước khi thu hoạch | 350 - 500 | |
Củ hành | Củ 0,5 - 1,5 inch | 350 - 500 |
Tiêu | Sinh dưỡng | 900 - 1200 |
Ra hoa / quả sớm | 700 - 1000 | |
Ra quả | 700 - 1000 | |
Trước khi thu hoạch | 700 - 900 | |
Bắp ngọt | Toàn bộ mùa | 600 - 700 |
Cà chua | Tăng trưởng thực vật | 700 - 900 |
Ra hoa / quả sớm | 600 - 800 | |
Ra quả | 500 - 700 | |
Trước khi thu hoạch | 400 - 600 | |
Dưa hấu | Hoa sớm | 900 - 1100 |
Ra quả | 700 - 900 | |
Thu hoạch lần đầu | 500 - 700 |
Bảng 2: Chỉ dẫn đối với Nitrat-Nitơ từ nhựa cuống lá tươi
**************************************************************************
Để được tư vấn và biết thêm thông tin chi tiết, xin vui lòng liên hệ:
Công ty TNHH Sao Đỏ Việt Nam
Email: info@redstarvietnam.com